Hiện nay, việc xác định mức độ khuyết tật để cấp giấy chứng nhận khuyết tật là vấn đề quan tâm lớn của rất nhiều hội viên trong Hội nói riêng và NKT nói chung. Diễn đàn xin chia sẻ những quy định về vấn đề này để các thành viên tham khảo.
-
- Một số quy định chung (người khuyết tật, quyền của NKT)
- Xác định mức độ khuyết tật (XĐMĐKT) do Hội đồng XĐMĐKT cấp xã thực hiện
- Xác định mức độ khuyết tật (XĐMĐKT) do Hội đồng giám định y khoa thực hiện
NKT LÀ NHỮNG AI?
- Đang tồn tại các cách nhìn khác nhau về NKT
- Theo quan điểm luật pháp: NKT là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn (Khoản 1 Điều 2 Luật người khuyết tật 2010)
CÁC DẠNG TẬT
- Khuyết tật nghe, nói
- Khuyết tật vận động
- Khuyết tật nhìn
- Khuyết tật thần kinh, tâm thần
- Khuyết tật trí tuệ
- Khuyết tật khác
(khoản 1, Điều 3, Luật NKT 2010)
- 1) Khuyết tật vận động là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển.
- (2) Khuyết tật nghe, nói là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói.
- (3) Khuyết tật nhìn là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường.
- Khuyết tật thần kinh, tâm thần là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường.
- (5) Khuyết tật trí tuệ là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng, giải quyết sự việc.
- (6) Khuyết tật khác là tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc các trường hợp trên.
NGHIỆP VỤ XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ KHUYẾT TẬT (Theo Thông tư số 01/2019)
1. Mức độ KT theo Luật:
- Khuyết tật đặc biệt nặng
- Khuyết tật nặng
- Khuyết tật nhẹ
(Khoản 2 điều 3 luật NKT 2010)
MỨC ĐỘ KHUYẾT TẬT
- (1)Người khuyết tật đặc biệt nặng: Mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
- (2) Người khuyết tật nặng: Mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.
(3) Người khuyết tật nhẹ là NKT không thuộc trường hợp khuyết tật đặc biệt nặng và khuyết tật nặng
TRÁCH NHIỆM XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ KHUYẾT TẬT
- Do Hội đồng XĐMĐKT thực hiện
- Một số trường hợp theo quy định do Hội đồng GĐYK thực hiện
(Điều 15, Luật NKT
3. Thành phần của Hội đồng XĐMĐKT cấp xã
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng;
- Trạm trưởng trạm y tế cấp xã;
- Công chức cấp xã phụ trách công tác lao động, thương binh và xã hội;
- Người đứng đầu hoặc cấp phó của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh cấp xã;
- Người đứng đầu tổ chức của NKT cấp xã nơi có tổ chức của NKT.
4. Hồ sơ đề nghị xác định, xác định lại; cấp, cấp đổi, cấp lại giấy xác định mức độ khuyết tật
1. Đơn đề nghị xác định, xác định lại mức độ khuyết tật và cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy xác nhận khuyết tật theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bản sao các giấy tờ liên quan đến khuyết tật (nếu có) như: bệnh án, giấy tờ khám, điều trị, phẫu thuật, Giấy xác nhận khuyết tật cũ và các giấy tờ có liên quan khác.
3. Bản sao kết luận của Hội đồng Giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa trước ngày Nghị định số 28/2012/NĐ-CP có hiệu lực hoặc các giấy tờ liên quan khác (nếu có).
4. Trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 và điểm b, Khoản 2 Điều 8 thì không phải nộp các giấy tờ quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
5. Quy trình xác định mức độ khuyết tật tại Hội đồng XĐMĐKT cấp xã
- 1. Khi có nhu cầu xác định, xác định lại mức độ khuyết tật thì người đề nghị hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật làm hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Thông tư này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú theo quy định của pháp luật. Khi nộp hồ sơ cần xuất trình các giấy tờ sau để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu các thông tin kê khai trong đơn:
- - Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của đối tượng, người đại diện hợp pháp.
- - Giấy khai sinh đối với trẻ em.
- - Sổ hộ khẩu của đối tượng, người đại diện hợp pháp.
- 2. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người đề nghị, Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm:
- a) Gửi văn bản tham khảo ý kiến cơ sở giáo dục về tình trạng khó khăn trong học tập, sinh hoạt, giao tiếp và kiến nghị về dạng khuyết tật, mức độ khuyết tật của người được xác định mức độ khuyết tật đang đi học theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;
- b) Triệu tập các thành viên, gửi thông báo về thời gian và địa điểm xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của họ;
- c) Tổ chức đánh giá dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật đối với người khuyết tật theo phương pháp quy định tại Điều 3 Thông tư này; lập hồ sơ, biên bản kết luận dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật.
- Đối với trường hợp người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động trước ngày Nghị định số 28/2012/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực, Hội đồng căn cứ kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP;
- d) Biên bản họp Hội đồng ghi theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
- 3. Việc thực hiện xác định mức độ khuyết tật được tiến hành tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trạm y tế. Trường hợp người khuyết tật không thể đến được địa điểm quy định trên thì Hội đồng tiến hành quan sát và phỏng vấn người khuyết tật tại nơi cư trú của người khuyết tật.
- 4. Trường hợp Hội đồng không đưa ra được kết luận về mức độ khuyết tật; người khuyết tật hoặc đại diện hợp pháp của người khuyết tật không đồng ý với kết luận của Hội đồng hoặc có bằng chứng xác thực về việc xác định mức độ khuyết tật của Hội đồng không khách quan, chính xác thì Hội đồng chuyển hồ sơ lên Hội đồng Giám định y khoa theo quy định của pháp luật.
6. Giấy xác nhận khuyết tật
- Giấy xác nhận khuyết tật bảo đảm đầy đủ các nội dung cơ bản quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật Người khuyết tật.
- Giấy xác nhận khuyết tật hình chữ nhật, khổ 66 mm x 98 mm, nền màu xanh nhạt, sử dụng kiểu chữ Times New Roman (theo bộ mã tiêu chuẩn tiếng Việt TCVN-6909/2001) theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này.
- 3. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức in phôi Giấy xác nhận khuyết tật để cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn.
7. Điều khoản chuyển tiếp
- Trường hợp người khuyết tật đã được cấp Giấy xác nhận khuyết tật trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì không phải xác định lại mức độ khuyết tật
trừ trường hợp:
- Người khuyết tật, người đại diện hợp pháp của người khuyết tật đề nghị xác định lại mức độ khuyết tật;
- Có sự kiện làm thay đổi mức độ khuyết tật hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
7.Việc XĐMĐKT do hội đồng GĐYK thực hiện khi nào?
- Hội đồng XĐMĐKT cấp xã thực hiện xác định mức độ khuyết tật nhưng không đưa ra được kết luận về mức độ khuyết tật.
- NKT hoặc đại diện của NKT không đồng ý với kết luận của Hội đồng XĐMĐKT đã thực hiện.
- Có bằng chứng xác thực về việc xác định mức độ khuyết tật của Hội đồng XĐMĐKT không khách quan, không chính xác.
(Khoản 2 Điều 15 Luật người khuyết tật)
8. Hồ sơ giám định y khoa
(Quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 34/2012)
- Trường hợp Hội đồng XĐMĐKT không đưa ra kết luận
- Trường hợp không đồng ý với kết luận của Hội đồng XĐMĐKT
- Trường hợp có bằng chứng xác thực về việc xác định mức độ khuyết tật của Hội đồng XĐMĐKT không khách quan, không chính xác
- Trường hợp khám giám định phúc quyết
Quy trình xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng GĐYK thực hiện?
Bước 1. Hoàn thiện hồ sơ
NKT hoặc đại diện NKT hoàn thiện hồ sơ theo từng trường hợp.
Bước 2. Nộp hồ sơ đến UBND cấp xã và Hội đồng XĐMĐKT cấp xã hoàn thiện hồ sơ và gửi Phòng LĐTBXH cấp huyện.
Trong thời hạn 03 ngày, chủ tịch Hội đồng XĐMĐKT có trách nhiệm hoàn chỉnh bộ hồ sơ và chuyển tới Phòng LĐTBXH
Bước 3. Phòng LĐTBXH cấp huyện tiếp nhận và giải quyết.
Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ, Phòng LĐTBXH kiểm tra hồ sơ và chuyển hồ sơ khám giám định đến Hội đồng GĐYK cấp tỉnh. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ phải trả lời bằng văn bản cho Hội đồng XĐMĐKT cấp xã.
Bước 4. Hội đồng GĐYK cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
Trong thời gian 30 ngày làm việc, Hội đồng GĐYK tổ chức khám giám định và kết luận dạng, mức độ khuyết tật.
- Quy trình khám giám định y khoa được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ y tế về khám giám định y khoa, phí khám giám định y khoa được quy định tại Điều 13, Thông tư liên tịch số 34/2012/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 28/12/2012.
- Quy trình khám giám định phúc quyết theo Điều 10 Thông tư liên tịch số 34/2012/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 28/12/2012.
Bước 5. Kết luận của HĐGĐYK
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi có kết luận, Hội đồng GĐYK gửi 03 bản Biên bản khám giám định xác định mức độ khuyết tật về Phòng LĐTBXH cấp huyện, Hội đồng XĐMĐKT cấp xã và NKT hoặc đại diện NKT.
- Thời gian có hiệu lực của Biên bản xác định mức độ khuyết tật là 03 năm đối với trẻ em dưới 06 tuổi và 05 năm với người từ đủ 06 tuổi trở lên.
(Tham khảo Điều 7 – 10 Thông tư 34/2012/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 28/21/2012)
Nguyễn Hoài Đức tổng hợp